
Myxovirus có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "Myxa" có nghĩa là viêm niêm mạc tiết nhầy - là các virus có khả năng gây bệnh ở niêm mạc đường hô hấp, bao gồm các virus cúm, sởi, quai bị, hợp bào. Ngày nay, do những đặc điểm cấu trúc và khả năng gây bệnh nên Myxovirus được chia làm hai nhóm chính: Orthomyxovirus và Paramyxovirus. Sự khác biệt giữa hai nhóm được trình bày ở bảng sau:
Đặc điểm sinh học | Orthomyxovirus | Paramyxovirus |
Genom của virus | ARN một sợi | ARN một sợi |
Cấu trúc ARN | Chia 8 đoạn | Không cắt đoạn |
Nơi tổng hợp ARN* | Nhân tế bào | Bào tương tế bào |
Cấu trúc nucleocapsid | Chứa Lipid | Chứa Lipid |
Protein cấu trúc bề mặt** | Hai | Hai |
Hemagglutinin*** | Có | Có |
Neuraminidase*** | Có trên mọi virus như protein cấu trúc | Chỉ có trên một số virus |
Quá trình giải phóng virus | Nẩy chồi | Nẩy chồi |
Thành viên virus | Cúm A, B, C | Quai bị, sởi, RSV, á cúm và một số virus gây bệnh cho động vật |
Trọng lượng ARN | 2 - 4 X 106 | 5 - 8 X 106 |
Envelop | Màng sinh chất tế bào | Màng sinh chất tế bào |
Đối xứng nucleocapsid | Xoắn ốc | Xoắn ốc |
Kích thước vòng xoắn ribonucleo-protein | 8 nm | 18 nm |
Kích thước virion | 80 -120 nm | 150 - 300 nm |
Chú thích:
*Thí dụ: cúm và virus sendai.
** ở cúm c chỉ có một protein cấu trúc bề mặt.
*** Không phải tất cả mọi Paramyxovirus.
Nguồn tham khảo
Vi Sinh Vật Y Học (GS.TS. Lê Huy Chính)